giá tiền giảm chất thải là khoản tiền phải bỏ ra để giảm lượng chất phát thải vào môi trường trùng hợp hoặc hạ thấp mật độ chất thải trong môi trường xung quanh. Thí dụ, có một người dùng giấy thành lập ở cạnh một dòng sông, khi doanh nghiệp động tác tầm thường, nó xuất hiện một lượng khá lớn chất thải hữu cơ, cách giải quyết rẻ tiền nhất là bơm chúng xuống sông. Nhưng do pháp luật của lao lý, người dùng phải có các biện pháp công nghệ và quản lý để giảm chất độc hại phát thải vào môi trường nước của con sông. xử lý chất thải công nghiệp

giá thành để tiến hành các hoạt động này được gọi là “giá thành giảm thải ” vì chúng là tầm giá để thanh toán hoặc giảm bớt lượng cặn bã thải xuống dòng sông. giá thành này không giống nhau so với mỗi loại chất thải, cũng khác biệt ngay cả so sánh với cùng chất thải nhưng khác nguồn thải và đặc điểm của công nghệ trong sản xuất. Chẳng hạn, chi phí để giảm phát thải SO2 từ các người tiêu dùng điện khác với giá tiền để giảm khí độc hại của một người sử dung hoá chất, hoặc mức giá này của một người dùng có công nghệ hiện đại cũng khác với người dùng còn sử dụng kỹ thuật cũ, lỗi thời gây ô nhiễm cao hơn. Đồng thời, cũng phải quan tâm rằng “ tầm giá giảm thải ” ở đây còn được dùng với ý nghĩa rộng, có tất cả các cách đang có để giảm chất phát thải như thay đổi công nghệ phân phối, biến đổi vật tư đầu vào, tái tuần hoàn chất thải, xử lý, vận động hay phải bỏ một vị trí phân phối, v..v.

Để minh hoạ khái nệm này, phổ biến được biểu hiện bằng biểu đồ và nghiên cứu với “chi phí giảm thải sát ngừng ” hơn là với tổng chi phí để giảm thải. Hình 2-3 thể hiện các hàm tầm giá giảm thải sát dừng đại diện, những đơn vị trên trục hoành là lượng chất ô nhiễm, đơn vị trên trục tung là số tiền giá tiền. Hàm mức giá giảm thải sát dừng cho biết mức giá cộng thêm để thực hiện giảm một đơn vị của mức độ chất phát thải hoặc giá tiền tiết kiệm được nếu mức độ chất phát thải tăng một đơn vị. Trên trục hoành, các đường cong giá tiền sát giới hạn bắt nguồn ở các mức độ chất phát thải không được kiểm soát, nghĩa là các mức độ chất phát thải trước khi tiến hành bất cứ tác động nhằm giảm phát thải vào môi trường. Nói chung chúng dốc lên phía trên, về bên trái, mô tả giá thành giảm thải sát giới hạn đang nâng cao. Công ty xử lý chất thải công nghiệp tai tp hcm



Hình 1 cho thấy ba mô hình hàm giá tiền giảm thải sát dừng. Hàm ở hình (a) biểu đạt mức giá giảm thải sát ngừng tăng rất ít khi chất phát thải bắt đầu được giảm, nhưng sau đú nâng cao rất nhanh khi chất phát thải trở nờn khá nhỏ. Hình (b) cho thấy chi phí giảm thải sát dừng nâng cao nhanh từ đầu. Hình (c) cho thấy đường cong giá tiền giảm thải sát dừng có chiều nghiêng xuống ban sơ, tiếp theo có chiều nâng cao mô hình này có thể đặc thù cho tình huống sự giảm xuống nhỏ chỉ có thể thực hiện được bằng các biện pháp công nghệ với đầu tư khá lớn ban sơ.
Tiếp đến giảm xuống lớn hơn một ít, giá thành sát giảm thải ngừng có độ nghiêng bình thường khi dùng các biện pháp công nghệ này hoàn hảo hơn. sau cuối hàm chi phí giảm thải sát dừng lại tăng cường. Điều cần quan tâm là mức độ giá thành giảm thải vấp phải phụ thuộc vào khoa học để tiến hành giảm thải và cả trình độ mức độ kiến thức về quản lý khi tiến hành công việc. Theo đó, cú thể phải chịu đựng những giá thành rất cao nếu tiêu dùng sai khoa học hoặc dùng khụng chính xác các vật dụng, khoa học đang có sẵn của cơ sở phân phối.


Để nghiên cứu sâu hơn khái niệm hàm tầm giá giảm thải sát ngừng, chúng ta xem xét hình 2 miêu tả hai đường cong giá tiền giảm thải sát giới hạn.
thứ 1, hãy tập trung vào đường cong cao hơn có ký hiệu MAC2, nó khởi đầu ở mức chất thải có ký hiệu là e- là mức chất thải không có kiểm soát, ở đó nó dốc lên phía trên về bên trái. mở màn từ mức không có kiểm soát, những đơn vị thứ nhất của chất phát thải có thể đạt được với chi phí giảm thải sát giới hạn tương đối thấp. Chẳng hạn, ở một người dùng giấy, sự giảm với mức giá thấp này có thể có được bằng cách xây thêm bể đơn thuần để chất thải lắng xuống trước khi tháo xả. Nhưng khi mức độ giảm thải được giảm thêm thì chi phí giảm thải sát dừng thực hiện lại tăng cường. Ví dụ, để giảm 30 – 40% chất thải, xí nghiệp giấy phải đầu tư về công nghệ mới có hiệu quả nhất hơn về dùng nước. Làm giảm 60 – 70% chất thải yên cầu công nghệ xử lý mới cộng với mọi các bước đã tiến hành trước đấy, còn làm giảm 90 – 95% có thể nhu yếu trang bị rất đắt tiền để tái tuần hoàn hầu như toàn bộ chất thải của cung cấp thải ra trong người dân. do vậy, giảm càng nhiều chất thải thì giá thành giảm thải thêm nữa càng lớn. bởi thế, xuất hiện một hàm tầm giá giảm thải sát ngừng có độ dốc đứng hơn khi chất thải giảm xuống. bảng giá xử lý chất thải nguy hại