Khái niệm nguồn nhân lực là gì? Nguồn nhân lực Việt Nam có những đặc điểm gì? Hay vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với sự phát triển chung của đất nước như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé!
1/ Khái niệm nguồn nhân lực là gì?
Nguồn nhân lực với tư cách là nơi cung cấp sức lao động cho xã hội ,nó bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường (không bị khuyến khuyết hoặc dị tật bẩm sinh ).

Nguồn nhân lực có thể với tư cách là một nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, là khả năng lao động của xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động .
Nguồn nhân lực còn được hiểu với tư cách là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân lực bao gồm những người bắt đầu bước vào độ tuổi lao động trở lên có tham gia vào nền sản xuất xã hội.
Các cách hiểu trên chỉ khác nhau về việc xác định quy mô nguồn nhân lực, song đều có chung một ý nghĩa là nói lên khả năng lao động của xã hội.
Nguồn nhân lực được xem xét dưới góc độ số lượng và chất lượng. Số lượng được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao dẫn đến quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại.
Tuy nhiên sau thời gian khoảng 15 năm (vì đến lúc đó con người mới bước vào độ tuổi lao động ). Về chất lượng, nguồn nhân lực được xem xét trên các mặt: tình trạng sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn và năng lực phẩm chất …
Cũng giống như các nguồn lực khác, số lượng và đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và văn hóa cho xã hội.
2/ Đặc điểm nguồn nhân lực
Hiện nay nguồn nhân lực của Việt Nam có những đặc điểm cơ bản sau:
– Nguồn nhân lực trẻ, tỷ lệ nam- nữ khá cân cân bằng.
– Nguồn nhân lực có quy mô lớn, tăng nhanh hàng năm.
– Cơ cấu nguồn nhân lực phân bổ còn chưa hợp lý giữa thành thị – nông thôn, giữa các vùng, miền lãnh thổ; các thành phần kinh tế và giữa các ngành kinh tế.
– Nguồn nhân lực Việt Nam có tỷ lệ thất nghiệp cao ở khu vực thành thị và thời gian lao động thấp ở khu vực nông thôn không.
– Nguồn nhân lực Việt Nam có năng suất lao động và thu nhập thấp.
– Nguồn nhân lực Việt Nam có trình độ văn hoá, chuyên môn, kỹ thuật còn thấp, bố trí không đều, sức khỏe vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường.
Đọc thêm các tin tức khác của Luận Văn Việt:
+ cơ quan xét xử trong bộ máy nhà nước việt nam
+ ưu nhược điểm của dữ liệu sơ cấp và thứ cấp
+ mô hình kinh doanh của vinamilk